LĂNG:
Hùng Vương lăng:
Dịch: Lăng Vua Hùng
Biểu chính
Dịch: Lăng Chính
1. Vân ám Động Đình Long chắc giáng
Nguyệt khoa Lĩnh Biểu Hạc quy tiên
Dịch: Mây phủ Động Đình Rồng xuất thế
Trăng soi Nghĩa Lĩnh Hạc bay về
2. Duật duật hoàng hoàng phối thiên kỳ trạch đế nhi tổ.
Thông thông uất uất đắc địa chi linh sơn diệc hùng.
Dịch: Đẹp đẹp tươi tươi sánh ơn lớn của trời, Vua còn là Tổ.
Xanh xanh, tốt tốt được khí thiêng của đất, núi cũng rất hùng.
3. Duy Tổ quốc tinh thần, nhất thập bát truyền căn bản địa. Khảo cư đồ danh thắng, kỷ thiên cổ tải đế vương lăng.
Dịch: Vì tinh thần Tổ quốc, qua mười tám đời truyền đất này là căn bản.
Khảo danh thắng nước nhà, sau mấy nghìn năm lẻ nơi đây còn lăng vua.
4. Lăng tẩm tự năm nào, núi Tản sông Đà non nước vẫn quay về Đất Tổ.
Văn minh đương buổi mới, con Hồng cháu Lạc giống nòi còn biết nhớ Mồ ông.
ĐỀN THƯỢNG:
Triệu cơ vương tích
Dịch: Vết tích vua trên nền đầu tiên
Quyết sơ sinh dân
Dịch: Dân buổi ban đầu
Tử tôn bảo chi
Dịch: Con cháu phải giữ gìn lấy
Nam Việt triệu tổ
Dịch: Tổ muôn đời của nước Việt Nam
1. Thần thánh khải viêm bang chí kim, địa bất cải tịch dân bất cải tụ.
Huân lao phụng thánh miếu thị vị, mộc chi hữu bản thuỷ chi hữu nguyên.
Dịch:
Thần thánh mở cơ đồ, đến nay đất vẫn thế dân vẫn thế.
Công huân đền thờ miếu, đó là cây có gốc nước có nguồn.
2. Hồng lạc cố cơ tồn điệp chướng tầng loan quần thuỷ hợp.
Đế vương linh khí tại, hào phong nộ vũ nhất sơn cao.
Dịch:
Cung cũ Hồng lạc còn đây, trùng điệp núi đồi, nhiều dòng sông hợp lại
Khí thiêng Đế vương vẫn đó, thét gào mưa gió một ngọn núi đứng cao.
3. Thử địa thử sơn Nam quốc kỷ
Ngô vương ngô tổ Bắc thần tôn
Dịch:
Đất này núi này bờ cõi nước Nam
Vua ta, tổ ta, phương Bắc nể vì.
4. Thông thông uất uất, trung hữu lăng yên tẩm yên, long phục tiên mẫu chi linh tính, hữu ngã hậu nhân võng khuyết.
Cổ cổ kim kim, thử sơn dã thuỷ, dã thánh tổ thần tông chi sáng tạo, y hi tiền vương bất vong.
Dịch: Trong cây cỏ tốt xanh vẫn có miếu có lăng, hồn thiêng cha mẹ Rồng Tiên phù hộ đời sau không thiếu sót.
Suốt thời gian dài dặc thấy kìa sông kìa núi, công đức tổ tiên thần thánh, nhớ ơn Vua nước chẳng hề quên.
5.Quá cố quốc, miễn Lô Thao, y nhiên bích lãng hồng đào, khâm đái song lưu hồi Bạch Hạc
Đăng tư đình, bái lăng tẩm, do thị thần kinh xích huyện, sơn hà tự cổ khổng Chu Diên.
Dịch: Qua nước cũ, ngắm Lô Thao, vẫn hồng đào bích lãng như xưa, sông hai giải bao quanh chầu Bạch Hạc.
Lên đền này, vái lăng tẩm, kìa xích huyện thần kinh còn đó, núi bốn bên quay lại giữ Chu Diên.
6. Con cháu còn, tôn tổ vẫn còn, nòi giống nhà ta sinh sản mãi.
- Nắng mưa thế, miếu lăng vẫn thế, non sông đất nước vững bền lâu.
(Chữ Nôm)
7. Con cháu ba kỳ thăm mộ Tổ
Non sông muôn thuở rạng nòi Tiên
(Quốc ngữ)
ĐỀN TRUNG
Triệu Tổ Nam Bang
Dịch: Tổ muôn đời của nước Nam
Hùng Vương tổ miếu
Dịch: Miếu thờ tổ Hùng Vương
Hùng Vương linh tích
Dịch: Vết tích linh thiêng của Vua Hùng
Vấn lai dĩ sự tu vi sử
Tế nhận như đồ dục mệnh thi
Dịch: Hỏi lại việc xưa nên chép sử
Ngắm xem phong cảnh muốn đề thơ
(Câu đối của chúa Trịnh Sâm)
ĐỀN GIẾNG:
Sơn thuỷ kim ngọc
Dịch: Núi sông quý báu như vàng ngọc
Ẩm hà tư nguyên
Dịch:
Uống nước nhớ nguồn
1. Hoàng gia diễn xuất long tiên phái
Đế quyết đoan môn tỉ muội hoa
Dịch:
Dòng dõi Rồng Tiên nơi quý phái
Nhành hoa em chị cửa nhà vua
2. Hùng triều lăng tẩm hoàng đô tại
Nam quốc thần tiên đế nữ tôn
Dịch:
Triều Hùng lăng tẩm kinh đô tại đây
Nước Việt có các vị tiên nữ được tôn kính.
3. Hoàng gia tỉ muội, nữ sử độc khai thiên, giai Triệu Ẩu, Trưng Vương, thần tiên họp truyện
Đế tử lâu dài, Hùng phong cao đối chữ, dư Tản Viên Dạ Trạch hương hoả vĩnh niên.
Dịch:
Chị em chỗ Hoàng gia mở ra nữ sử đầu tiên cùng Bà Triệu bà Trưng thần thiên một truyện.
Lâu dài nơi đế tử, nhìn núi Hùng cao ngất với Tản Viên Dạ Trạch, hương lửa nghìn thu.
4.Thập bát truyền vi quân vi cương, trùng xuất tiên nga duy mạt tạo.
- Ngũ thập tử quy sơn quy hải, biệt trung thần nữ thiệu anh phong.
Dịch: -Mười tám đời truyền làm quân làm vương, hai vị tiên nga cuối dòng họ.
-Năm mươi con lên núi xuống biển, một nàng thần nữ nối ngôi cha.
CỔNG ĐỀN CHÍNH
Cao sơn cảnh hành
Dịch: Núi cao đường lớn
Thác thuỷ khai cơ tứ cố sơn hà bản tịch
Đăng cao vọng viễn quần phong la liệt tự nhi tôn
Dịch: Mở lối đắp nền bốn mặt non sông quy một mối
Lên cao nhìn rộng nghìn trùng đồi núi tựa đàn con.
CỔNG ĐỀN GIẾNG:
Trung sơn triệt thất
Dịch: Nhà cỏ trong núi
(Theo cuốn: Giới thiệu Khu di tích lịch sử Đền Hùng của Vũ Kim Biên)